Gout là một loại bệnh chuyển hóa, được đặc trưng bởi các đợt viêm khớp cấp tính và sự lắng động natri urat trong một số tổ chức như màng hoạt dịch khớp, sụn xương, gân, tổ chức dưới da, nhu mô thận, đài bể thận…
Cơn gout cấp đầu tiên thường xuất hiện ở độ tuổi 35 – 55. Tỉ lệ mắc bệnh của nam gấp 10 lần nữ. Điều kiện thuận lợi bùng phát bệnh nhiều khi không rõ, thường xảy ra sau bữa ăn nhiều thịt rượu, sau xúc cảm mạnh, sau chấn thương, kể cả vi chấn thương như đi giày chật, sau nhiễm khuẩn, dùng thuốc lợi tiểu như thiazid, steroid, vitamine B12…
Theo Đông y, gout được xếp vào chứng thống phong. Thống nghĩa là đau, phong là gió (một trong 6 thứ tà khí có thể gây bệnh cho người). Thống phong là do ngoại tà (phong, thấp) xâm nhập vào cơ thể làm tắc nghẽn kinh lạc, khí huyết từ đó mà ứ trệ không thông và gây đau.

Mục tiêu điều trị bệnh gout là kiểm soát viêm khớp trong gout cấp, ngăn ngừa sự tái diễn cơn gout cấp tính. Như vậy, người mắc bệnh gout cần phải tuân thủ những yêu cầu chặt chẽ trong chế độ sinh hoạt và ăn uống hàng ngày.
Theo Y sinh Tuệ Lâm, có một bài thuốc từ hạt đậu xanh được lưu lại từ hậu duệ Ngự y triều Nguyễn, ông Hồ Đắc Mẫn có thể giúp người bệnh gout cải thiện đáng kể các triệu chứng và kiểm soát được sự tiến triển của bệnh.
Đậu xanh, Đông y gọi là Lục đậu, có vị ngọt, tính hàn, tác dụng thanh nhiệt giải độc, điều hòa sự cân bằng ngũ tạng (Tâm – Can – Tỳ – Phế – Thận), giảm đau sưng. Y học hiện đại cho rằng, hạt đậu xanh có chứa lượng lớn chất xơ, do đó hạn chế cơ thể hấp thu và chuyển hóa đạm, từ đó giảm hình thành acid uric trong máu – tác nhân gây ra cơn gout cấp. Ngoài ra trong vỏ đậu xanh chứa flavonoid có tác dụng chống viêm, giảm đau rất hiệu quả.
Cách sử dụng bài thuốc như sau:
- Đậu xanh 50g (hoặc 3 nắm) để nguyên vỏ, đổ nước vào ninh nhừ (lượng nước tùy ý), tùy khẩu vị mà nấu khô, hoặc nhão.
- Sáng ngủ dậy ăn một nửa (ăn lúc đói lúc no đều được), tối trước khi đi ngủ ăn phần còn lại (có thể hâm nóng cho dễ ăn).
- Cứ ăn liên tục trong 30 ngày thì bắt đầu có kết quả. Sau đợt đó ngưng 1 tuần, rồi dùng lại liệu trình như thế. Cứ như vậy đến khi nào thấy bệnh ổn thì ngưng.
Các bạn lưu ý là không nên cho thêm gia vị vào bài thuốc, nếu ăn thấy chán và khó ăn, có thể nấu thêm với chút gạo thành cháo và ăn ngày 2 lần như trên cũng thu được kết quả.
Theo ĐKN
Bí quyết chữa bệnh bằng Cỏ Nhọ Nồi trong dân gian

Cỏ nhọ nồi được xếp vào danh mục thuốc nam có nhiều tác dụng trị bệnh tuyệt vời, mà giờ đây dường như đang dần bị lãng quên. Bài viết xin giới thiệu tới quý độc giả một số công dụng nổi bật của loại thảo dược này.
Ngày nay, mỗi khi bị mắc các bệnh thông thường như sốt cảm cúm, chúng ta thường tìm tới bệnh viện hoặc cửa hàng thuốc tây, gần như là không ai nhắc đến việc bạn nên sử dụng thảo dược để trị bệnh. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc nam đúng thời điểm, đúng hoàn cảnh lại là một lựa chọn hoàn hảo và tốt cho sức khỏe.
Đôi nét về cây nhọ nồi
Cây nhọ nồi còn được gọi là cây cỏ mực, tên khoa học là Eclipta alba Hassk, thuộc họ Asteraceae. Tên nhọ nồi (hay cỏ mực) là do khi vò nát sẽ thấy nước chảy ra đen như mực hay màu nhọ nồi.
Cỏ nhọ nồi là loại cây thân thảo, mọc hoang ở ven ruộng, bụi rậm… Dân gian thường dùng giã nhuyễn vắt lấy nước uống để hạ sốt, hay nhai nhỏ để cầm máu vết thương nhanh chóng khi đang làm ruộng mà chẳng may bị thương.

Theo Đông y cho rằng, nhọ nồi có tính lạnh, vị chua ngọt, không độc giúp mát huyết, thanh can nhiệt, dưỡng thận âm, cầm máu, làm đen tóc…
Ở Ấn Độ, cỏ nhọ nồi được sử dụng để hỗ trợ điều trị bệnh gan và vàng da, chữa đau răng, ăn khó tiêu và làm lành vết thương. Tại Trung Quốc, toàn thân cây cỏ nhọ nồi có tác dụng cầm máu, chữa tiểu ra máu, ho ra máu, cải thiện đau lưng. Ngoài ra, cây cỏ nhọ nồi còn được dùng với các mục đích như điều trị sốt xuất huyết, điều trị mụn nhọt và một số bệnh lý khác.
Một số công dụng của cỏ nhọ nồi
1. Cầm máu
Cỏ nhọ nồi có chứa tanin (chất làm se) có tác dụng cầm máu khá nhanh. Vì vậy, dân gian thường sử dụng thảo dược này nhai nhỏ hoặc giã nhuyễn để đắp vào vết thương nhỏ chảy máu. Có thể dùng bột cỏ nhọ nồi rắc vào vết thương.
2. Chữa sốt cao
Từ xa xưa, ông cha ta đã dùng cây nhọ nồi để trị sốt cao, đây là giải pháp trị bệnh cho người bị sốt nhưng khó dùng thuốc kháng sinh, nhất là trẻ nhỏ. Cách đơn giản nhất là lấy cỏ nhọ nồi tươi giã nát, vắt lấy nước cho trẻ uống. Đối với trẻ dưới 1 tuổi chỉ nên dùng cỏ nhọ nồi giã nát đắp vào nách, bẹn để hỗ trợ hạ sốt.
3. Chữa viêm họng
Nếu bạn bị viêm họng sưng đau thì có thể dùng 20 g cỏ nhọ nồi, 16 g cam thảo đất, 12 g củ rẻ quạt, 16 g kim ngân hoa và 20 g bồ công anh. Mỗi ngày sắc 1 thang. Uống liên tục từ 3 – 5 ngày, bạn sẽ thấy hiệu quả.
4. Chữa rong kinh mức độ nhẹ
Cỏ nhọ nồi tươi một nắm rửa sạch, giã nát và vắt lấy nước cốt uống. Hoặc có thể dùng cỏ mực khô sắc nước uống. Trong trường hợp huyết ra nhiều, ngoài cỏ nhọ nồi, bệnh nhân có thể thêm cây huyết dụ hoặc trắc bá diệp sao đen, sắc uống.
5. Chữa mề đay
Cỏ nhọ nồi, lá dưa chuột, lá khế, rau diếp cá, lá nhài và lá huyết dụ, rửa sạch, giã nát, cho thêm nước và vắt lấy nước uống. Phần bã dùng sát lên vùng da bị nổi mề đay.
6. Trị chứng ăn không ngon, cơ thể suy nhược
Sử dụng cỏ nhọ nồi, cỏ mần trầu, mỗi thứ 100 g cùng với 50 g gừng khô đem thái nhỏ và sao vàng hạ thổ. Cho thêm vào 3 chén nước dừa, đun cạn còn 8 phần. Chia 2 lần, uống trong ngày.
Lưu ý khi dùng cỏ nhọ nồi trị bệnh
- Người bị Tỳ Vị hư hàn, tiêu chảy, sôi bụng, thì không nên sử dụng.
- Phụ nữ mang thai không sử dụng.
Mọi khuyến cáo về sử dụng cây thuốc và liều lượng độc giả nên tham khảo ý kiến của bác sĩ Đông y trước khi sử dụng để mang lại hiệu quả tốt nhất.
Theo ĐKN