Tiếng Việt tuyệt vời: Cách dùng dấu Hỏi - Ngã

29 Tháng Tám 20184:16 CH(Xem: 2315)
Tiếng Việt tuyệt vời: Cách dùng dấu Hỏi - Ngã   
Chỉ nhắc cái cơ bản dễ nhớ để viết chính tả tương đối ổn và hạn chế lỗi ở mức thấp nhất .
 tieng_viet
1 . DÙNG TỪ LÁY THEO QUI ƯỚC: 
 
- Dấu Hỏi đi với Sắc và Ngang .
- Dấu Ngã đi với Huyền và Nặng . 
 
HỎI + SẮC: 
 
- Gởi gắm , thổn thức , rải rác , khoảnh khắc , rẻ rúng , tử tế , cảnh cáo , sửng sốt , hảo hán , phản phúc , phản kháng , rửa ráy , quả quyết , khủng khiếp , khỏe khoắn , nhảm nhí , lở loét , lảnh lót , bảo bối , thưởng thức , thẳng thắn , thảng thốt , hiển hách , nhỏ nhắn , chải chuốt , rả rích , phảng phất , lả lướt , bổ báng , sản xuất .
- Mát mẻ , sắc sảo , mắng mỏ , vất vả , hối hả , hớn hở , xối xả , bóng bẩy , nóng nảy , sắp sửa , sắm sửa , hớt hải , lấp lửng , khúc khuỷu , tá lả , rác rưởi , trống trải , cứng cỏi , sáng sủa , sến sẩm , xấp xỉ , lém lỉnh , láu lỉnh , ngắn ngủi , chống chỏi , hốt hoảng , rắn rỏi , tức tưởi , chúi nhủi , nhắc nhở , nức nở , sấn sổ , ngất ngưởng , thắc thỏm , thấp thỏm , trắc trở , tráo trở , béo bở , ngái ngủ , gắt gỏng , kém cỏi , khấp khểnh , cáu kỉnh , kháu khỉnh , thất thểu , khốn khổ , tán tỉnh , ngúng nguẩy . 
 
HỎI + NGANG: 
 
- Nhỏ nhen , nhởn nhơ , ngẩn ngơ , vẩn vơ , lẳng lơ , lẻ loi , hỏi han , nở nang , nể nang , ngổn ngang , dở dang , giỏi giang , sửa sang , thở than , mỏng manh , chỉn chu , dửng dưng , trả treo , tả tơi , bỏ bê , mải mê , chở che , bảnh bao , hẩm hiu , phẳng phiu , khẳng khiu , rủi ro , mỉa mai , trẻ trung , nghỉ ngơi , ngủ nghê , tỉ tê , xỏ xiên , ngả nghiêng , đảo điên , hiển nhiên , lẻ loi , thảnh thơi , sản sinh . 
- Dư dả , chăm chỉ , năn nỉ , thư thả , thon thả , thoang thoảng , trong trẻo , trăn trở , vui vẻ , thơ thẩn , thanh thản , mơn mởn , xăm xỉa , lêu lổng , hư hỏng , căng thẳng , dai dẳng , xây xẩm , san sẻ , xoay sở , hăm hở , xa xỉ , ngoe nguẩy , phe phẩy , đông đủ , tanh tưởi , chưng hửng , tiu nghỉu , sang sảng , nham nhở , chao đảo , gây gổ , sơ hở , cơ sở , tin tưởng , năng nổ , cưa cẩm , thăm thẳm , đưa đẩy , tưng tửng , say xỉn 
 
NGÃ + HUYỀN: 
 
- Bẽ bàng , vẫy vùng , nõn nà , vững vàng , đẫy đà , phũ phàng , bão bùng , sỗ sàng , vỗ về , rõ ràng , vẽ vời , sững sờ , ngỡ ngàng , hỗn hào , hãi hùng , sẵn sàng , kỹ càng , não nề , khẽ khàng , mỡ màng , lỡ làng . 
- Gần gũi , liều lĩnh , lầm lỗi , gìn giữ , buồn bã , tầm tã , suồng sã , rầu rĩ , thờ thẫn , hờ hững , sàm sỡ , xoàng xĩnh , phè phỡn , bừa bãi , thừa thãi , nghề ngỗng , lừng lẫy , ruồng rẫy , lờ lững , đằng đẵng , mò mẫm , lầm lũi , nhàn nhã 
 
NGÃ + NẶNG: 
 
- Lãng mạn , lũ lụt , hãm hại , nhẫn nhịn , lễ lộc , lỗi lạc , rũ rượi , lưỡng lự , chễm chệ , nhã nhặn , mẫu mực , chững chạc , dõng dạc , dữ dội , cãi cọ , nhão nhoẹt , kẽo kẹt , kĩu kịt , nhễ nhại , rõ rệt , lẫn lộn 
- Gọn ghẽ , ngạo nghễ , vạm vỡ , lặng lẽ , lạnh lẽo , bạc bẽo , sặc sỡ , rực rỡ , rộn rã , vội vã , nghiệt ngã , hậu hĩ , hậu hĩnh , ngộ nghĩnh , gạt gẫm , hụt hẫng , dựa dẫm , nhẹ nhõm , bập bõm , chập chững , mạnh mẽ , chặt chẽ , sạch sẽ , ngặt nghẽo , khập khiễng , đục đẽo , ruộng rẫy , giặc giã , giặt giũ , giận dỗi , bụ bẫm , dạy dỗ , gặp gỡ , dụ dỗ , lạ lẫm , rộng rãi , tục tĩu , nhục nhã , dạn dĩ , rạng rỡ , rệu rã . 
 
* TỪ LÁY THƯỜNG ĐI MỘT CẶP DẤU HỎI HOẶC NGÃ .
 
- Lã chã , bỗ bã , bẽn lẽn , bỡ ngỡ , mỹ mãn , dễ dãi , cũn cỡn , lững thững , ngẫm nghĩ , lỗ lã , lẽo đẽo , nhõng nhẽo , mũm mĩm , mẫu mã , vĩnh viễn , nhễu nhão .
- Thỏ thẻ , đỏng đảnh , lẻ tẻ , của cải , lẩm bẩm , lẩm cẩm , lảm nhảm , hể hả , kể lể , nhỏng nhảnh , lủng củng , thỉnh thoảng , lảo đảo , tỉ mỉ , thủ thỉ , lảng vảng , rủng rỉnh , loảng xoảng , hổn hển , lủng lẳng , lỏng lẻo , lải nhải , tủm tỉm , bủn rủn , xởi lởi , tẩn mẩn , lẩn quẩn , thỏn mỏn , chỏn lỏn , giả lả , bải hoải , bổi hổi , lẩn thẩn , lởm chởm , rỉ rả , thủng thẳng , bỏm bẻm , nhỏm nhẻm , xiểng niểng , lẩy bẩy 
 
2 . TỪ NGUYÊN ÂM: DẤU HỎI
 
Ủa , ổi , ổng , ẩu , ủng , ỷ , ổn , ửng , ổ , ủy , ỏn ẻn , ong ỏng , im ỉm , âm ỉ , ấp ủ , ảo ảnh , ăn ở , êm ả , oi ả , yên ả , óng ả , ẩn ý , an ủi , ỉ ôi , ẩm ướt , ủ ê , uể oải , ít ỏi , ủn ỉn , oan uổng , ăng ẳng , ư ử , oẳn tù tì , ẻo lả , ủ rũ , yểu điệu , ỉu xìu , ảm đạm , uyển chuyển , quan ải , oản xôi , yểm trợ (trừ : ễnh , ưỡn , ẵm , ỡm)
 
3 . TỪ HÁN VIỆT BẮT ĐẦU LÀ M , N , NH , L , V , D , NG THÌ DẤU NGÃ , CÁC CHỮ KHÁC DẤU HỎI .
 
Ghi nhớ 7 chữ này bằng câu “ Mình Nên Nhớ Là Viết Dấu Ngã “
- M : Mỹ nhân , Mẫu giáo , Mã đáo , Mãn nguyện , Mãng xà , Mãnh lực , Mẫn cán , Miễn nhiệm , Mão mũ
- N : Não bộ , Nữ nhi , Noãn hoa , Nỗ lực , Nã (truy nã)
- NH : Nhẫn tâm , Nhãn tiền , Nhiễu loạn , Nhũ mẫu , Nhã nhạc , Nhã nhặn , Nhuyễn thể , Nhĩ (mộc nhĩ) , Nhưỡng (thổ nhưỡng)
- L : Lão gia , Lễ nghi , Lĩnh hội , Lỗi lạc , Lữ khách , Lãng tử , Lưỡng tính , Lãnh địa , Luỹ thành , Lãm nguyệt , Lẫm liệt
- V : Vãn hồi , Viễn xứ , Vĩ đại , Võ sư , Vũ trang , Vĩnh hằng , Vững chãi
- D : Diễm phúc , Dũng khí , Dưỡng dục , Dĩ nhiên , Dõng dạc , Diễu hành , Dã ngoại , Dã tâm , Diễn thuyết
- NG : Nghĩa hiệp , Ngũ cốc , Ngữ hệ , Ngẫu nhiên , Nghiễm nhiên , Ngưỡng mộ , Ngã (bản ngã)
 
4 . HỌ VÀ TRẠNG TỪ : DẤU NGÃ
 
- Họ Nguyễn , Võ , Vũ , Đỗ , Doãn , Lữ , Lã , Mã , Liễu , Nhữ 
- Cũng , vẫn , sẽ , mãi , đã , những , hỡi , hễ , lẽ ra , mỗi , nữa , dẫu ...
 
5 . DÙNG DẤU BẰNG CÁCH SUY LUẬN THEO NGHĨA . 
 
Ví dụ : NỔI - NỖI: 
 
- Chỉ sự trổi lên hơn mức bình thường thì dấu hỏi ( nổi trội , nổi bật , nổi danh , nổi tiếng , nổi mụn , nổi gân , nổi điên , nổi giận , nổi xung , nổi hứng , nổi sóng , nổi bọt , nổi dậy , chợ nổi , nông nổi , làm nổi , trôi nổi , hết nói nổi , chịu hết nổi , gánh không nổi ) 
- Cái nào mang tính biểu cảm thì dấu ngã ( khổ nỗi , đến nỗi nào , làm gì nên nỗi , nỗi lòng , nỗi niềm , nỗi ước ao , nỗi nhục , nỗi oan , nỗi hận , nỗi nhớ )
 
NGHỈ - NGHĨ:
 
- Liên quan đến sự dừng lại một hoạt động thì dấu hỏi (nghỉ ngơi , nghỉ học , nghỉ việc , nghỉ hè , nghỉ lễ , nghỉ mệt , nghỉ dưỡng , nghỉ chơi , nghỉ mát , nghỉ thở , nghiêm nghỉ , nhà nghỉ , an nghỉ)
- Thể hiện cảm xúc suy nghĩ thì dấu ngã (nghĩ ngợi , suy nghĩ , ngẫm nghĩ , nghĩ cách , thầm nghĩ , nghĩ quẫn , nghĩ bậy , cạn nghĩ) 
 
MẢNH - MÃNH:
 
- Cái nào gợi hình dáng thì dấu hỏi (mảnh trăng , mảnh ruộng , mảnh vườn , mảnh đất , mảnh xương , mảnh sành , mảnh vỡ , mảnh khảnh , mảnh mai , mảnh khăn , mảnh áo , mảnh vá , mảnh tình , mỏng mảnh)
- Thể hiện tính chất thì dấu ngã (dũng mãnh , mãnh liệt , ranh mãnh , ma mãnh , mãnh hổ , mãnh thú , mãnh lực ..) 
 
KỶ - KỸ:
 
- Gắn với bản thân con người thì dấu hỏi (kỷ vật , kỷ niệm , kỷ luật , kỷ lục , kỷ yếu , ích kỷ , tự kỷ , vị kỷ , tri kỷ , thế kỷ , thập kỷ)
- Gắn với kỹ thuật , trình độ thao tác thì dấu ngã (Kỹ nghệ , kỹ năng , kỹ xảo , kỹ thuật , kỹ sư , kỹ nữ , kỹ lưỡng , kỹ càng , kỹ tính , nghĩ kỹ , giấu kỹ , tuyệt kỹ)
 
CHÚ Ý: 
 
Qui ước cơ bản chứ không tuyệt đối , vẫn có một số từ ngoại lệ không theo qui ước trên.
--
BỔ TÚC THÊM
 
Chỉ cần nhớ 2 câu Lục Bát sau đây:

Chị Huyền mang nặng ngã đau
Sao không sắc thuốc hỏi đau đàng nào.
 
Nhưng cần chú ý:

A- Thông lệ này chỉ áp dụng cho 3 nhóm tiếng đôi (hay từ ngữ kép) sau đây:
 
1/ Hai tiếng không có nghĩa riêng ghép với nhau để thành một tiếng đôi có nghĩa.
Thí dụbâng khuângdạt dàođảm đangmơn mởnnhí nhảnhthướt thavằng vặc, ...
 
2/ Ghép một tiếng đơn có nghĩa với một tiếng đệm làm tăng nghĩa của tiếng trước, đồng thời nghe êm tai hơn.
Thí dụbảnh baobuồn bãcũ mèmdơ dáydở dangđẹp đẽgần xịtgiỏi giắnmát mẻxanh umtím ngắtđen thuinhỏ xíu, ...
 
3/ Hai tiếng lặp lại hoặc đổi thanh một trong hai tiếng để làm giảm nghĩa, đồng thời nghe êm tai hơn.
Thí dụêm êmhiu hiutà tàxa xaxanh xanh, ... hoặc đo đỏnho nhỏnằng nặngtim tímxam xám, ...
 
B- Những tiếng đôi hay từ ngữ kép gồm hai tiếng đều có nghĩa riêng ghép với nhau, không theo thông lệ này

Thí dụ:
 mệt mỏi,  phẳng lặng : dấu nặng đi với dấu hỏi, không đi với dấu ngã
 nuôi dưỡng : không dấu đi với dấu ngã, không đi với dấu hỏi 
 
- nhiều từ ngữ kép (hai từ ngữ đều có nghĩa riêng) dấu hỏi đi với dấu ngã: lỡ dở, ủ rũ, ...
 
- Hầu hết những tiếng Hán Việt đôi, ghép hai tiếng Hán Việt có nghĩa thành một tiếng Hán Việt đôi có nghĩa riêng.
Thí dụbệnh xá, cần lao, dân chủ, địa tô, sư đoàn, ...
 
C- Ngoại lệ:
một số thí dụ:
-      Dấu hỏi đi với dấu huyềndấu nặngbền bỉlòn lỏirẻ rềtrọi lỏivỏn vẹn, …
 
-      Dấu ngã đi với không dấu hoặc dấu sắcngoan ngoãnnhẵn thín, …
 
D- Một số từ ngữ dấu hỏi ngã thường dùng:
Những từ thường dùng viết với dấu hỏi:
- Bởi tưởng bả chẳng thể hiểuthủ thỉ hỏi nhỏổng
giảng giải tỉ mỉ đủ để bả hiểu bản sử cổ điển.
- Bỏ giỏ củ cải đỏ ở biển cả buổiquả uổng.
- Thử chỉ bảo trẻ nhỏ phải sửa đổi khỏi hẳn ảnh
hưởng cử chỉ cẩu thả của kẻ giả.
 
Những từ thường dùng viết với dấu ngã:
- Hãy miễn cãi lẫy!  Những chữ mẫu ngã vẫn sẵn. 
- Hễ đã lãnh diễn nghĩa rõ lẽ mỗi bữadẫn ngữ dẫu
cũ cũng sẽ giữ vững vẽ mãi mãi.
- Dũng sĩ nhẫn nhẫn giữ lễ.      
- Gẫm dễ nữanghĩ kỹ lưỡng chỗ chữa lỗi vĩnh viễn.
LHCT Tổng hợp
Gửi ý kiến của bạn
Tên của bạn
Email của bạn
...quan họ Bắc Ninh cũng đang đứng trước thử thách khốc liệt trong cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế , bởi vì lớp già lần lượt ra đi , lớp trẻ thì phải lăn lộn mưu sinh, không gian Quan họ Bắc Ninh ngày ngày bị thu hẹp , luỹ tre làng , ruộng lúa bị các Khu công nghiệp đẩy lùi .
Bối cảnh lịch sử thời cấm đạo - Nước ta lúc ấy, thế kỷ 16, thời Nam Bắc phân tranh, các vua chúa Lê, Mạc rồi Trịnh, Nguyễn đều cho phép mở cửa biển đón các tàu buôn ngoại quốc vào giao thương. Bởi thế, mới có người Âu Châu sang Việt Nam để buôn bán và truyền đạo.
Tìm hiểu quan niệm của giáo dân xã Bình Trung về vấn đề thất bại và thành công trong cuộc sống, kết quả khảo sát cho thấy 36.7% nhận định thành công hay thất bại trong cuộc sống là “do bản thân”, bản thân họ tự tạo ra thành công hoặc tự gây ra thất bại chứ vấn đề này không có sự can thiệp, tác động nào từ Chúa, suy nghĩ họ mang lý tính nhiều hơn
Giáo xứ Vinh Trung được thành lập ngày 28/10/1955 và hiện nay thuộc địa bàn xã Bình Trung. Sau hơn 40 năm thành lập, giáo xứ Vinh Trung được nhận định là một trong những giáo xứ "có nề nếp sống đạo chuẩn mực, trưởng thành.
Nhiều nhà nghiên cứu âm nhạc đã nhất trí đánh giá Bến Tre là một trong những cái nôi dân ca Nam Bộ mang đậm dấu ấn vùng sông nước và đồng bằng sông Cửu Long. Ở Bến Tre có nhiều làn điệu dân ca như: hát ru, hò, lý, nói thơ..Khuyết danh - Vanchuongviet.org
Âm nhạc Việt Nam có hai truyền thống, truyền thống dân gian và truyền thống bác học. Truyền thống dân gian dính liền với đời sống trong xã hội và đi dài theo suốt cuộc đời của người Việt Nam từ lúc sơ sanh cho đến khi trở về với cát bụi. Bắt đầu là tiếng hát ru khi còn nằm nôi, vừa lớn lên có đồng dao...
Câu nói của đại văn hào Thánh Augustinô là âm vang phổ quát nhất đi lọt vào tất cả các nền văn hóa cổ kim, đông cũng như tây, trong tất cả các chiều kích của cuộc sống con người. Thật thế tôn giáo là gì nếu không phải vì yêu thương mà con người được tạo dựng.../07 Tháng Sáu 2012(Xem: 4093) Nguyễn Đăng Trúc - VanchuongViet/
Theo các công trình nghiên cứu thì cư dân Hòa Bình đã định cư thành từng xóm làng, trồng rau, củ như khoai mỡ ở thung lũng đồi và chế tạo đồ gốm. Đó là thời kỳ văn hóa nương rẫy của cư dân Hòa Bình. Di tích hang Tham Fi là hang ma (spirit cave) tại Đông Bắc Thái Lan có niên đại khoảng từ 8 đến 10 ngàn năm. Tại đây, nhà khảo cổ Mỹ Chester Gorman đã tìm thấy nhiều hóa thạch lớn của các loại cây trồng như trám, cau, bàng và một số loại rau như rau sắng chùa Hương nửa hoang dại nửa trồng trọt. Thời kỳ này, cư dân đã chuyển hẳn sang chăn nuôi trồng trọt nhỏ tuy vẫn còn hái lượm và săn bắt cá và nghề trồng lúa nước đã bắt đầu từ vùng thung lũng rồi phát triển lên vùng cao.
Ngay từ đầu thế kỷ hai mươi, người Pháp đã nỗ lực để tìm biết nguồn gốc của địa danh Sài Gòn, tên của một thành phố mà qua phong cách lãng mạn tây phương họ biến nó thành “Hòn Ngọc Viễn Đông” (La perle de l’Extrêm Orient).../08 Tháng Sáu 2012(Xem: 4337) Bình Nguyên Lộc - Vantuyen/
Bình thường việc người Tàu nghiên cứu hay viết về Việt nam là một việc làm bình thường, không có gì đáng chú ý vì nước Tàu và nước ta là hai nước kế cận nhau...nhưng thời điểm mà người Tàu đẩy mạnh công tác nghiên cứu về Việt Nam nhằm những mục đính riêng của họ là điều chúng ta cần phải suy nghĩ. Thời điểm đó là năm 1978. /1 Tháng Bảy 2012 (Xem: 2909) Phạm Cao Dương - vanchuongviet.org
Bảo Trợ